Bảng 3.1 : Dânsốtừ 13 tuổi trở lên đang làm việc chia theo ngành kinh tế và tỷ lê giới tínhở mỗi ngành, 1989
Cơ
cấu giới tính, (%)
|
Cơ
cấu ngành, (%)
|
|||||
Ngành
kinh tế
|
Tổng
số
(000)
|
Nữ
|
Nam
|
Tổng
số
|
Nữ
|
Nam
|
1.
Tổng số
|
28
791
|
52
|
48
|
100
|
100
|
100
|
2.
Công nghiệp
|
3014
|
43
|
57
|
10,5
|
8,6
|
12,5
|
3.
Xây dựng
|
540
|
27
|
73
|
1,9
|
1,0
|
2,8
|
4.Nông
nghiệp
|
21
226
|
53
|
47
|
73,4
|
75,6
|
71,6
|
5.
Lâm nghiệp
|
129
|
42
|
58
|
0,4
|
0,4
|
0,6
|
6.Giao
thông vận tải
|
469
|
15
|
85
|
1,6
|
0,4
|
2,9
|
7.
Bưu điện,TT.LL
|
35
|
43
|
57
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
8-TN,CƯVT,
Thương mại
|
1
650
|
71
|
29
|
5,7
|
7,8
|
3,5
|
9.
sxvc khác
|
13
|
38
|
62
|
0,0
|
0,0
|
0,1
|
10.Nhà
ở, PVSH, Du lịch
|
150
|
49
|
51
|
0,5
|
0,5
|
0,6
|
11.
Khoa học
|
44
|
36
|
64
|
0,2
|
0,1
|
0,2
|
12.
Giáo dục
|
722
|
66
|
34
|
2,5
|
3,2
|
1,8
|
13.
Văn hoá, Nghệ thuật
|
53
|
33
|
67
|
0,2
|
0,1
|
0,3
|
14.
Y tế, BHXH, TDTT
|
224
|
64
|
36
|
0,8
|
1,0
|
0,6
|
15.Tài
chính, tín dung, BHNN
|
89
|
52
|
48
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
16-Quản
lý Nhà nước
|
279
|
28
|
72
|
1,0
|
0,5
|
1,4
|
17. Không
sxvc
|
89
|
32
|
68
|
0,3
|
0,2
|
0,4
|
18.
Không xác định
|
66
|
46
|
54
|
0,2
|
0,2
|
0,3
|
Nguồn : Tổng cục thông kê, Tổng điều tra dân số 1989. Trích theo Số' liệu về phụ nữ Việt Nam 1985-1994, Hà Nội, 1995, tr.52.
Muốn vậy cần giải thích đúng đắn hiện tượng tích tụ lao động nữ vào một số lĩnh vực và một số ngành nghề nhất định. Một trong những nguyên nhân quan trọng của hiện tượng này là quan niệm rập khuôn về vai trò, vị trí phụ nữ.
Theo cách suy nghĩ và quan niệm đã tồn tại từ lâu thì trách nhiệm gia đình trước hết thuộc về người phụ nữ. Phụ ĩũí không chỉ sinh và nuôi dạy con cái mà còn phải đóng vai trò là " nội tướng" và "quản gia". Nghĩa là phụ nữ vừa quản lý, trông coi, vừa thực hiện các công việc gia đình. Hơn nữa từ khi gia đình trỏ thành đơn vị hoạt động kinh tế như kinh tế hộ gia đình thì lao động nữ trở thành nguồn đóng góp thu nhập chủ yếu của gia đình.
Chính vì trách nhiệm kinh tế đôi với bản thân và gia đình mà phụ nữ, một mặt, khó có thể đầu tư thời gian, công sức và tiền của cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động của mình. Mặt khác, họ thường phải tính đến vai trò và trách nhiệm gia đình để tìm kiếm, lựa chọn ngành nghề cho thích hợp. " Thích hợp " với nghĩa là ngành nghề đó vừa cho phép có thu nhập, vừa không đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao và vừa tạo điều kiện về mặt thòi gian, sức khoẻ để thực hiện các công việc gia đình.
(nối tiếp phần sau……….)
Đọc thêm tại: http://phunuonline24h.blogspot.com/2014/08/vi-tri-vai-tro-phu-nu-trong-oi-moi-kinh_55.html
Đọc thêm tại: http://phunuonline24h.blogspot.com/2014/08/vi-tri-vai-tro-phu-nu-trong-oi-moi-kinh_55.html