Tuy nhiên, xu hướng
giảm sút lực lượng cán bộ nữ diễn ra đáng lo ngại hơn ở cấp cơ sở. So sánh hai
nhiệm kỳ 1985-1989 và 1989-1993, đại biểu nữ tham gia hội đồng nhân dân giảm
tương ứng ở các cấp như sau: từ 28,6% xuống 12,2% ở
cấp tỉnh thành; từ 19,4% xuống 12,3% ở cấp huyện và từ 19,7% xuống 13,2% ở cấp
xã, phưòng (Trần Thị Quế, 1995).
Kết quả bầu cử Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1994-1995 (10/1994) cho thấy tỷ lệ đại biểu nữ Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thành và quận, huyện đã tăng đáng kể, nhưng nữ tham gia
Hội đồng nhân dân cấp cơ sở vẫn còn thấp, đạt 14,1% (Bảng 5.3).
Bảng
5.2: Tỷ lệ nữ đạĩ biểu Quốc hội có
trình độ học vấn từ đại học trở lên trên tpng số nữ đại biểu Quốíc hội
1976-1997
Số lượng
|
Tông số nữ
|
Số có trình độ đại học trở lên
|
|
Khoá
|
đai biểu QH
|
Số lượng
|
%
|
VI (1976-1981)
|
132
|
14
|
10,6
|
VII (1981-1987)
|
108
|
12
|
11,1
|
VIII (1987-1992)
|
88
|
43
|
48,9
|
IX ( 1992-1997)
|
73
|
43
|
58,9
|
Nguồn : Số liệu của Văn phòng Quốc hội, 1993.
Hiện tượng giám
sút đội ngũ cán bộ nữ không chỉ gặp ở các cơ quan dân cử mà còn gặp ở các cơ
quan quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Cán bộ
quản lý nữ được bổ nhiệm trong thời kỳ 1991-1993 nhìn chung giảm
so với thời kỳ những năm 80. Hiện tượng này khá phổ biến ở nhiều ngành, kể cả
những ngành có đông nữ như Công nghiệp nhẹ. Cán bộ nữ ở cấp trưởng thuộc ngành
Công nghiệp nhẹ hiện chỉ chiếm từ 6 - 8% số chức vụ,
cấp phó khoảng 10%, trong khi đó, trước đây những tỷ lệ này đều trên 16%
Bảng 5.3 : Tỷ lệ
nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo nhiệm kỳ, 1985 - 1999
Khoá Cấp
HĐND ‘
|
1985-1989
|
1989-1994
|
1994-1999[1]
|
-
Tỉnh, T.phố
|
28,6
|
12,2
|
20,4
|
- Qúận,
huyện.
|
19,4
|
12,3
|
18,0
|
-
Xã, phường
|
19,7
|
13,2'
|
14,1
|
Nguồn Số liệu
của Ban tổ chức chính phủ, 1993;
|
(*) Chỉ tính cho
42 tỉnh thành* Báo cáo số 83 về kết quả tham gia bầu cử HĐND các cấp của Hộĩ
LHPNVN, Hà Nội 12,1994.
Biểu hiện thứ
hai về phạm vi lãnh đạo, quản lý còn hạn chế của phụ nữ là đội ngủ cán bộ nữ chưa tương xứng với vai trò của
lao động nữ trong các khu vực kinh tê - xã hội. Ví dụ, năm
1992, phụ nữ nắm giữ từ 7% đến 9% các chức vụ lãnh đạo cấp bộ và khoảng 13% các
chức vụ lãnh đạo cấp vụ trong khi lao động nữ
chiếm 51% lực lượng lao động xã hội,
(Tiếp phần sau…..)